Để tham gia thị trường chứng khoán, đầu tiên là chúng ta cần phải tìm hiểu các thuật ngữ cơ bản trên bảng giá chứng khoán, ý nghĩa thuật ngữ trên bảng giá chứng khoán, ý nghĩa của thông tin chỉ số thị trường, thuật ngữ về thị trường chứng khoán, về công ty phát hành chứng khoán... Dưới đây là Các từ viết tắt trong chứng khoán mới nhất mà ACC đem lại. Mời các bạn cùng tham khảo!
Thuật ngữ về phân tích cơ bản
- GDP: GDP là tổng sản phẩm quốc nội được tính bằng công thức:
GDP = tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trên một quốc gia trong một thời kỳ (thường là một năm)
- Giá trị sổ sách – Book Value: Là giá trị cho biết giá trị tài sản của công ty còn lại thực sự là bao nhiêu. Nếu quyết định ngừng hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo tài chính – Financial Statement: Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Báo cáo thường niên: Là bản báo cáo của các công ty đại chúng phát hành. Các công ty phát hành chứng khoán, xuất bản được công bố hằng năm. Nhằm phục vụ cho các cổ đông.
Ý nghĩa của các từ viết tắt trong bảng giá chứng khoán
- Mã cổ phiếu (hay Chứng khoán – CK): Mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng. Và thường là tên viết tắt của công ty đó. Ví dụ: CTCP Tập đoàn Hoa Sen có mã là HSG (Hoa Sen Group), CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk)… Hiện trên mỗi sàn HOSE và HNX có hơn 300 công ty đang niêm niêm yết. Trên tổng 2 sàn có khoảng 680 mã cổ phiếu đang niêm yết giao dịch.
- ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng): Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất (Áp dụng cho hai sàn HOSE và HNX). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá sàn. Giá tham chiếu có màu vàng nên còn được gọi là giá vàng. Riêng sàn UpCom, Giá tham chiếu được tính là Giá trung bình (hay giá bình quân) của phiên giao dịch liền trước.
- Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím): Là giá kịch trần hay mức giá cao nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá trần là tăng 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá trần là tăng 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá trần là tăng 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước. Giá trần có màu tím nên còn được gọi là giá tím.
- Giá sàn (ký hiệu – viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam): Là giá kịch sàn hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn Upcom giá sàn là giảm 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.
+ Giá xanh: Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá sàn.
+ Giá đỏ: Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá sàn.
- Bên mua (hay Dư mua): Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Giá mua cao nhất ở gần cột Khớp Lệnh (Cột ở giữa) nhất (Giá 1 + KL 1) và giá mua thấp nhất ở xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL 3).
Chú ý: Trên bảng giá HOSE, Đơn vị giá: 1.000 VND, Khối lượng: 10 CP. Có nghĩa là giá thực tế bạn phải nhân với 1.000đ và khối lượng thực tế bạn phải nhân với 10 cổ phiếu.
- Bên bán (Dư bán): Hệ thống hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:
+ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.
+ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.
+ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3”: Là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.
+ Ngoài 03 mức Giá mua/Giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức Giá mua/Giá bán khác. Nhưng không được hiển thị (do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình).
+ Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”.
- Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp): Là bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán), hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).
- TKL đã khớp (tổng khối lượng khớp): Là tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp trong phiên giao dịch ngày hôm đó.
- NN mua (Nước ngoài mua), NN bán (Nước ngoài bán): Là khối lượng mua và bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.
+ Mua ròng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra.
+ Bán ròng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.
Khối lượng mua và bán được thể hiện luôn trong phiên Giao dịch ở hai cột NN mua và NN bán ở từng mã cổ phiếu.
- Ngoài ra, còn có vùng thông tin Chỉ số thị trường (hàng trên cùng)
Ý nghĩa của thông tin chỉ số thị trường
- Chỉ số VN-Index: Là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE)
- Chỉ số VN30-Index: Là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu. Đáp ứng được tiêu chí sàng lọc
- Chỉ số VNX AllShare: Là chỉ số chung thể hiện sự biến động của tất cả giá cổ phiếu đang niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX).
- Chỉ số HNX-Index: Chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)
Thuật ngữ về công ty phát hành chứng khoán?
Công ty niêm yết : Là tên gọi công ty đã thực hiện việc bán ra cổ phiếu đã được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán.
IPO : Là lần phát hành công khai đầu tiên của chứng khoán ra công chúng.
Giá trị vốn hóa : Là tổng giá trị số cổ phần của một công ty niêm yết hay tổng giá trị thị trường của một doanh nghiệp.
Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ : Dùng để so sánh giá trị thị trường của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó.
Mô hình CAPM : Còn được gọi là mô hình định giá tài sản vốn, dùng để xác định mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời của tài sản.
Trên đây là Các từ viết tắt trong chứng khoán mới nhất (Cập nhật 2022). Hy vọng với bài viết trên quý khách hàng sẽ hiểu và tự tin hơn khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Nếu cần tư vấn gì hãy liên hệ với ACC!
Thuật ngữ chứng khoán là gì?
Thuật ngữ chứng khoán là những từ ngữ đặc biệt được nhà đầu tư dùng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, liên quan tới kỹ thuật đầu tư, các chỉ số giao dịch, phương thức giao dịch về thị trường chứng khoán...
Thuật ngữ về công ty phát hành chứng khoán
- Công ty niêm yết: Là tên gọi công ty đã thực hiện việc bán ra cổ phiếu đã được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán.
- IPO: Là lần phát hành công khai đầu tiên của chứng khoán ra công chúng.
- Giá trị vốn hóa: Là tổng giá trị số cổ phần của một công ty niêm yết. Hay tổng giá trị thị trường của một doanh nghiệp.
- Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ: Dùng để so sánh giá trị thị trường của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó.
- Mô hình CAPM: Còn được gọi là mô hình định giá tài sản vốn. Dùng để xác định mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời của tài sản.