The developer, VKIDS VIETNAM LIMITED COMPANY, indicated that the app’s privacy practices may include handling of data as described below. For more information, see the developer’s privacy policy.

Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn

Gồm 19 phụ âm cơ bản và 11 phức tự phụ âm:

Các ký tự phụ âm được cấu thành dựa theo mô phỏng các bộ phận như lưỡi, vòm miệng, răng, thanh hầu sử dụng khi tạo âm thanh.

Âm đầu lưỡi: ㄴ     ㄷ     ㅌ     ㄹ

Bảng chữ cái tiếng Hàn dịch sang tiếng Việt – Hướng dẫn đọc bảng chữ cái Hangul

Để học chữ cái tiếng Hàn chuẩn và nhanh nhất thì các bạn hãy cùng tìm hiểu chi tiết về các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Hàn.

Hệ thống nguyên âm tiếng Hàn bao gồm 21 nguyên âm (10 nguyên âm cơ bản và 11 nguyên âm ghép). Nguyên âm được viết theo trình tự trên trước dưới sau, trái trước phải sau.

Chú ý: Trong tiếng Hàn hiện đại, cách phát âm của nguyên âm애 và에, nguyên âm왜, 외, 웨 hầu như không có sự khác biệt.

Đôi nét về lịch sử chữ Hàn Quốc

Trước những năm 1443 sau Công nguyên, người Hàn sử dụng chủ yếu là chữ Trung Quốc. Tuy nhiên, do chữ Trung là chữ tượng hình nên khá khó học và thường chỉ có tầng lớp quyền quý mới được học.

Để phổ cập chữ viết đến nông dân và những người tầng lớp dưới, via Sejong đã phát minh ra bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc đơn giản, phù hợp với người dân của mình.Đây được coi như di sản lớn nhất và nổi tiếng nhất mà vua Sejong để lại cho con cháu đời sau. Cho đến tận bây giờ người Hàn Quốc vẫn đang sử dụng bảng chữ cái này.

Bộ chữ được vua Sejong (vị vua thứ tư của triều đại Joseon) sáng tạo với sự góp sức của một số nhân sĩ trong Tập hiền điện. Bộ chữ viết này được hoàn thành vào khoảng cuối năm 1443, đầu năm 1444; và được ấn bản năm 1446 trong một tài liệu có tên 훈민정음 (Huấn dân chính âm – nghĩa là “âm chính xác để dạy dân”)

Ban đầu bảng chữ cái tiếng Hàn bao gồm 11 nguyên âm và 17 phụ âm sau đó rút ngắn hơn còn 10 nguyên âm và 14 phụ âm. Ngoài ra bảng chữ cái tiếng Hàn chuẩn còn có 11 nguyên âm đôi và 5 phụ âm đôi khác nâng tổng số ý tự của bảng chữ cái lên 40 ký tự (21 nguyên âm tiếng Hàn, 19 phụ âm tiếng Hàn).

Phụ âm và cách đọc bảng chữ cái tiếng Hàn

Hệ thống phụ âm tiếng Hàn bao gồm 19 phụ âm (14 phụ âm cơ bản và 5 phụ âm đôi). Phụ âm khi đứng một mình không tạo thành âm, nó chỉ có thể tạo thành âm đọc khi kết hợp với một nguyên âm nào đó để trở thành âm tiết.

Chú ý: Phụ âm “ㅇ” khi đứng ở vị trí âm cuối thì được phát âm là |i ưng| nhưng khi nó đứng đầu của âm tiết thì nó không được phát âm.

Phụ âm đôi là những phụ âm được tạo thành bởi sự lặp lại của các phụ âm cơ bản. Trong hệ thống của bảng chữ cái Hàn Quốc có 5 phụ âm đôi.

Phụ âm thường là những phụ âm mà khi phát âm không khí đẩy ra ngoài không quá mạnh hoặc quá căng

Phụ âm bật hơi là những phụ âm mà khi phát âm luồng không khí được đẩy mạnh ra ngoài từ khoang miệng

Phụ âm căng là những phụ âm được phát âm với cơ lưỡi căng

Patchim là những phụ âm đứng cuối âm tiết. Có 2 loại là patchim đơn và patchim kép. Cách ghép và vị trí của phụ âm cuối là:

Nguyên âm + phụ âm (은, 안, 알, 응…)

Phụ âm + nguyên âm + phụ âm (강, 담, 붓, 잣…)

Trong tiếng Hàn, chỉ có 7 nguyên âm ở vị trí phụ âm cuối có thể phát âm được nên các phụ âm khác khi dùng làm phụ âm cuối sẽ bị biến đổi và phát âm theo một trong 7 phụ âm đó. Chủ yếu patchim thường được đưa về  7 phụ âm cơ bản là : ㄱㄴㄷㄹㅂㅁㅇ

Các phụ âm và nguyên âm kết hợp với nhau tạo ra các âm tiết.

Âm đầu và âm cuối của âm tiết thường là phụ âm

Biết được cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Hàn bạn có thể nắm bắt được cách đọc và viết tiếng Hàn một cách dễ dàng hơn.

Vị trí của một nguyên âm được quyết định như sau:

Với các nguyên âm dọc ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ, phụ âm được viết ở bên trái, nguyên âm được viết bên phải. Ví dụ như:

Với các nguyên âm ngang ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ nguyên âm được viết ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của âm tiết. Ví dụ như:

Trong trường hợp không có phụ âm “o” được thêm vào trong lúc viết nhưng đóng vai trò âm câm, nghĩa là không ảnh hưởng đến cách đọc. Chúng ta sẽ đọc chữ đó theo cách đọc nguyên âm. Ví dụ như:

Chữ “오” sẽ phát âm giống như ”ㅗ”

Chữ “아” sẽ phát âm giống như ”ㅏ”

CẤU TẠO CỦA BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG HÀN

Trước đây, bảng chữ cái Hangul có 51 ký tự với 24 chữ tượng hình, tương đương 24 chữ cái trong hệ thống chữ Latinh. 24 chữ cái đơn này được chia thành 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Trong đó, 5 phụ âm đơn được nhân đôi thành 5 phụ âm kép và 11 chữ phúc được tạo thành từ 2 phụ âm khác nhau.

Tuy nhiên, qua quá trình cải tiến, hiện nay bảng chữ cái tiếng Hàn chỉ còn 40 kí tự được phân thành 21 nguyên âm và 19 phụ âm. Nhờ nó tinh gọn đã giúp cho việc học tiếng Hàn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Hàn:

Các nguyên âm ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là các nguyên âm dọc. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt bên phải của phụ âm trong âm tiết.

Các nguyên âm ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là các nguyên âm ngang. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.

Lưu ý, khi không có âm phụ nào đứng trước nguyên âm thì âm “ㅇ” sẽ được tự động thêm vào. Lúc này phụ âm “ㅇ” là một “âm câm” và có vai trò như là một ký tự làm đầy.

Ví dụ chữ 이 sẽ được phát âm giống nhưㅣ, còn 으 sẽ được đọc giống như ㅡ

“Batchim” trong bảng chữ cái tiếng Hàn

Khi các nguyên âm, phụ âm tiếng Hàn kết hợp với nhau sẽ hình thành nên các phụ âm tiết cuối còn được gọi là Patchim (tiếng Hàn: 받침). Sau đây là quy tắc đọc nối âm tiếng Hàn với phụ âm cuối khi học bảng chữ cái tiếng Hàn.

Phụ âm nào trong bảng chữ cái tiếng Hàn cũng có thể trở thành phụ âm cuối. Nhưng khi phát âm thì chỉ đọc thành 7 âm thanh như sau:

Ví dụ trong các từ 학, 간, 올, 닭, 꽃, 있다, 없다 thì các phụ âm ㄱ, ㄴ, ㄹ, ㄺ, ㅊ, ㅆ, ㅄ là những phụ âm cuối.

Bảng chữ cái Hangul được ví như viên gạch quan trọng để bạn xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc từ ban đầu, vì thế, việc nắm bắt và học thuộc bảng chữ cái rất quan trọng với người học tiếng Hàn. Với bài viết này, hãy cùng du học Hàn Quốc Thanh Giang tìm hiểu bảng chữ cái tiếng Hàn dịch tiếng Việt chuẩn nhất nhé!

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG HÀN

Trước khi học bảng chữ cái tiếng Hàn chũng ta cùng tìm hiểu qua về nguồn gốc cũng như sự hình thành và phát triển của bảng chữ cái tiếng Hàn.

Bảng chữ cái tiếng Hàn có tên gọi là Hangeul hay Choseongul. Đây là bảng chữ tượng hình có từ thời xưa và vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.Nó được lập bởi vị vua thứ 4 của triều đại Sejong cùng với sự góp sức của các nhân sĩ trong Tập hiền điện.

Hệ thống chữ cái được hoàn thiện vào năm 1443 và chính thức được sử dụng vào năm 1446 với tên gọi Huấn dân chính âm. Tại Hàn Quốc hiện nay có ngày Hangeul là ngày để kỉ niệm sự ra đời của bảng chữ cái tiếng Hàn.

Bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul ra được tạo ra để giúp mọi người dân có thể đọc và viết chữ, đặt biệt là tầng lớp bình dân. Thay vì sử dụng chữ Hán và các văn bản tiếng Triều Tiên như trước đó. Việc sử dụng nó giúp người dân có được một ngôn ngữ mới đơn giản và dễ học hơn. Bộ Huấn dân chính âm do vua Sejong sáng tác đã có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và phổ biến rộng rãi tư tưởng của các giai cấp lãnh đạo trong xã hội thời xưa.

Cho đến nay, chữ viết Hangul đã trở thành ngôn ngữ chính thức của Hàn Quốc. Bảng chữ cái này trở thành nền tảng cơ bản nhất để cả người dân Hàn Quốc và người nước ngoài bước đầu học đọc và viết tiếng Hàn.